TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
BAÙO
CAÙO
THÖÔNG
MAÏI ÑIEÄN TÖÛ
Tên
đề tài:
Thanh toaùn tröïc tuyeán baèng theû tín duïng
Thanh toaùn tröïc tuyeán baèng theû tín duïng
Ø
GVHD: TH.S TRƯƠNG MINH HÒA
Ø
NHÓM: BLUE SKY
- - HỒ HỮU ÂN- XNK5D- 0932.128 345
- - LÊ THỊ THÚY KIỀU XNK5D
- - ĐẶNG VĂN NỞ XNK5F
- - NGUYỄN ĐỨC TRUNG -XNK5E
- - CHÂU THỊ THANH LỘC XNK5F
______________________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU
T
|
hương
mại điện tử càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu Thương mại điện
tử theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng
(ví dụ mạng Internet của doanh nghiệp).
Thương
mại điện tử đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên
giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền
thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến tay người nhận
nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp
có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống
như gửi cho một khách hàng. Với Thương mại điện tử, các bên có thể tiến hành
giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước
kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho
phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua
bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại
hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Những
lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận thức được giá
trị của Thương mại điện tử. Vì vậy, Thương mại điện tử góp phần thúc đẩy sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt
quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong
nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
I.Các loại hình ứng dụng Thương mại điện tử
Dựa
vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các
loại hình phổ biến như sau:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp - B2B (business to business);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to government);
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer);
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer).
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to government);
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer);
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer).
B2B là
loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế (UNCTAD),
Thương mại điện tử B2B chiếm tỷ trọng lớn trong Thương mại điện tử (khoảng
90%). Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng
Thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng
hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng,
tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở
một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động. Thương mại
điện tử B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm
các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm
phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
B2C là
loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các phương tiện điện
tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới
người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn,
mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng.
Giao dịch
B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong Thương mại điện tử nhưng có sự phạm
vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh
nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến
hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu
dùng. Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu
dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng
bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người
tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa
chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với
cơ quan nhà nước, trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình
trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua
các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website tại
đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành
việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này
một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường
tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
C2C là
loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các phương tiện
điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách
là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để
kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu
giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v...
II.Thanh toán điện tử
Thanh
toán điện tử (electronic payment) là hình thức thanh toán tiến hành trên môi
trường internet, thông qua hệ thống thanh toán điện tử người sử dụng mạng có thể
tiến hành các hoạt động thanh toán, chi trả, chuyển tiền,...
Thanh
toán điện tử được sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các siêu thị ảo
và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh toán, thì hệ thống máy chủ của
siêu thị phải có được phầm mềm thanh toán trong website của mình.
Thế giới
hiện nay phổ biến nhất có 3 hình thức thanh toán điện tử: thẻ tín dụng, séc điện
tử, thanh toán qua email.
Trong các giao dịch thương mại cổ điển, việc thanh toán được
thực hiện bằng tiền mặt (cash). Vì vận chuyển tiền mặt kèm theo nhiều rủi ro và
bất tiện, người ta đã nghĩ ra các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
điển hình là thanh toán bằng séc (cheque), bằng thẻ (card) và bằng các phương
thức viễn thông khác như telegraphic transfer (TTR).
Séc là tờ giấy in theo lối đặc biệt của mỗi ngân hàng qua đó
một người (drawer) lệnh cho ngân hàng trả cho người ghi tên trên séc (payee)
hoặc người cầm tờ séc (bearer) một số tiền ghi trên tờ séc (mệnh giá). Séc có
thể do người chủ 1 tài khoản ở ngân hàng phát hành, trong trường hợp này ngân
hàng chỉ thực hiện thanh toán nếu trong tài khoản có đủ tiền để thực hiện giao
dịch, nếu không séc sẽ bị gửi trả lại cho payee, gọi là cheque bounce hay la
cheque return unpaid, với remark là refer to drawer.Séc có thể do ngân hàng
phát hành, ngân hàng là drawer(khi đó goi là banker's cheque), bên trả tiền là
ngân hàng, trong trường hợp này việc thanh toán đảm bảo hơn vì ngân hàng luôn
có đủ tiền để thanh toán. Để có thể phát hành séc, bạn phải mở tài khoản
current account ở ngân hàng và mua sổ séc (blank cheque book). Ngoài ra những
người đi du lịch sợ bị trộm cướp thường mua séc du lịch (travelers' cheque), do
các tổ chức thanh toán quốc tế (e.g American Express) phát hành, drawer là tổ
chức đó, payee chính là người mua séc, mệnh giá thường là cố định (e.g. 100,
200, 500, 1000USD). Du khách này khi đến các nước sẽ tìm đến các ngân hàng,
hoặc chi nhánh các tổ chức thanh toán như Thomas Cook đổi séc du lịch thành
tiền mặt để tiêu ở địa phương.
Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một
dải băng từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có thể có chip
điện tử để ghi các thông tin phụ thêm khác. Thẻ thường do các ngân hàng phát
hành cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh toán. Một ngân hàng có
số chi nhánh có hạn và việc thanh toán thường thực hiện giữa các ngân hàng khác
nhau, vì thế có các tổ chức thanh toán quốc tế như VISA, MasterCard, American
Express, Delta, vv.. hoặc các tổ chức thanh toán liên ngân hàng trong nội địa
một nước như NETS của Singapore. Các tổ chức này có biểu tượng (logo) riêng để
phân biệt dịch vụ của họ với nhau.
Vậy các tổ chức thanh toán này có chức năng gì? Họ đứng ra
làm trung gian chuyển tải thông tin và giúp việc thanh toán giữa các ngân hàng.
Các ngân hàng là thành viên của tổ chức thanh toán nào thì có thể nhận thanh
toán bằng các loại thẻ có biểu tượng của tổ chức đó và thường đặt biển hiệu rõ
ràng thể hiện những loại thẻ họ có thể nhận thanh toán. Các ngân hàng này cũng
có thể phát hành thẻ theo điều kiện của tổ chức thanh toán mà họ là thành viên,
thẻ đó được chấp nhận để thanh toán ở các ngân hàng thành viên khác trong cùng
tổ chức.
Thẻ được chia ra nhiều loại tùy theo tính năng tác dụng của
thẻ. Thẻ tín dụng (credit card) thự chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay
nợ giữa người cầm thẻ và ngân hang. Ngân hang đồng ý cho người cầm thẻ vay đến
một mức tối đa nào đó (gọi là cedit limit), thường là khoảng 2 lần thu nhập
hàng tháng. Thỏa thuận như vậy tức là người cầm thẻ có một hạn mực tín
dụng (line of credit) sẵn sang để dung
khi cần. Tất cả các khoản thanh toán mà chủ thẻ thực hiện sẽ được ghi nợ
(debit) vào tài khoản tại ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân
hàng sẽ gửi thông báo đến cho chủ thẻ, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng
trước đó.
Chủ thẻ có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời
hạn ghi trong thông báo, khi đó chủ thẻ không phải trả lãi (interest). Nếu
không chủ thẻ có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum payment), thường là khoảng
5% số tiền nợ, phần còn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính
lãi, thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày.
Vậy việc thanh toán bằng thẻ tín dụng xảy ra thế nào?
Giả sử bạn có thẻ VISA. Một lần bạn đến một cửa hàng thấy có
logo của VISA thể hiện cửa hàng nhận thanh toán bằng thẻ VISA , bạn mua hàng và
yêu cầu thanh toán bằng thẻ của mình. Cửa hàng sẽ quẹt (swipe) thẻ của bạn vào
một chiếc máy đọc (gọi là EDCT – Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc
các thông tin về thẻ của bạn ghi trên băng từ và liên hệ với ngân hàng của cửa
hàng thông qua modem, đường điện thoại hoặc ISDN line, gửi kèm theo yêu cầu về
số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong CSDL của VISA xem thẻ của
bạn có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay không, số tiền bạn muốn trả có
vượt quá hạn mức không, nếu không, ngân hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây về
EDCT là giao dịch được phê duyệt, khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi
rõ tiền, mã số giao dịch để bạn ký vào
đó (sale slip).
Bạn được giữ bản chính của sale slip, chủ cửa hàng sẽ giữ
bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận được thông báo của người
bán, ngân hàng của anh ta sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài
khoản đồng thời gửi thông báo qua mạng của VISA yêu cầu ngân hàng của bạn
(Cardholder’s Bank) thanh toán số tiền.
Ngân hàng của bạn sẽ thanh toán tiền cho
ngân hàng của người bán và ghi nợ số tiền vào tài khoản của bạn. chi tiết về
giao dịch sẽ được ghi trong thông báo kế tiếp gửi đến cho bạn. Giả sử có người
ăn cắp thẻ của bạn, giả mạo chữ kỹ của bạn thì trong thời hạn nhất định (thường
là 2 tuần) bạn có thể liên hệ với ngân hàng của bạn để đòi lại tiền. VISA đảm
bảo rằng nếu ngân hàng của bạn chứng minh được card, chữ ký không phải là chữ
ký của bạn thì họ sẽ trả lại tiền cho bạn ngay. Ngân hàng của người bán sẽ lấy
lại tiền từ tài khoản của người bán còn việc tranh chấp là gánh nặng của của
người bán, đi theo bạn đòi tiền nếu họ muốn. trường hợp này gọi là Chargeback.
Trường hợp bạn thanh toán trực tuyến, người bán không có
điều kiện quẹt thẻ của bạn, cũng không nhìn thấy bạn. Nhưng bạn cung cấp tên, ngày hết hạn và số thẻ (16
số in trên mặt trước thẻ) thì họ cũng kiểm tra được tương tự như làm qua EDCT.
Để bảo vệ them cho người bán, phía sau thẻ có một dãy số dài in trên cùng dải
băng nơi có chữ ký của bạn. Đa số người bán yêu cầu bạn cung cấp 3-4 số cuối
trong dãy số này, gọi là security code, trước khi nhận thanh toán.
Ngoài thẻ tín dụng còn có loại thẻ khác gọi là Debit Card.
Debit Card khác với Credit Card ở điểm căn bản nhất là không có quan hệ vay nợ,
bạn có tiền trong tài khoản thì tiêu, hết thì thôi, không vay được. Ngân hàng
phát hành thẻ Debit Card không phải chịu rủi ro khi bạn không có tiền trả nợ.
Thực chất họ giữ tiền hộ bạn, giúp bạn sử dụng được tiện ích của các tổ chức
thanh toán quốc tế. Debit Card có thể sử dụng được để thanh toán quốc tế có các
đặc điểm về hình thức giống hệt Credit Card, phía trước có in nổi tên chủ thẻ,
ngày cấp và ngày hết hạn và in nổi 16 số của thẻ, logo của tổ chức thanh toán
quốc tế, phía sau có chữ ký và mã an ninh (security code). Nếu thẻ của bạn có
đầy đủ các yếu tố này, từ phía người bán hàng, họ không thể biết được thẻ của
bạn là Credit hay Debit, và thông tin ấy cũng không có ý nghĩa gì với họ cả.
Credit hay Debit là nói về quan hệ của bạn với ngân hàng của bạn mà thôi.
Cũng cần nói them, ngoài loại thẻ Debit tiêu chuẩn như nói
trên, nhiều ngân hàng chưa thật sự tích hợp hệ thống với các mạng lưới thanh
toán quốc tế, họ phát hành các loại thẻ cũng gọi là Debit Card, nhưng thực chất
không dùng được để thanh toán trực
tuyến. Nếu bạn thấy tên mình, ngày cấp, ngày hết hạn, số thẻ không in nổi, số
thẻ không phải 16 số, thì chắc chắn không thanh toán trực tuyến được. Các loại
thẻ này thực chất ở nhiều nước gọi là ATM card. Bởi vì thẻ dùng được ở ATM. Bạn
dùng thẻ rút tiền ở ATM ra tiêu thôi.
III.Phương
thức thanh toán trực tuyến.
Phương tiện thanh toán
rất đa dạng như thẻ thanh toán ( Payment card, Credit card…)
1.Thẻ thanh toán do ai phát minh, vào năm nào?
Do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát minh
vào năm 1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s Club”.
2. Khái niệm về thẻ thanh toán
Đối
với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt
nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh
toán
-
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các
máy rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
-
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
-
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh
toán.
Các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương
thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá
dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự
động.
3.
Phân loại thẻ thanh toán.
Có
nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo
chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard):
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard):
dựa
trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này.
Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ
bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe):
dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông
tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng
đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được,
thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được
kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
c. Thẻ thông minh (Smart Card):
c. Thẻ thông minh (Smart Card):
đây
là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi
tính.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
b.
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây
là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ
này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ
được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị
điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào
tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ
ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài
khoản của chủ thẻ
Có
hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ
online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản chủ thẻ.
Thẻ
offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ
thẻ sau đó vài ngày.
c.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là
loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức
năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là
chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín
dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ
rút tiền mặt có hai loại:
Loại
1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ
trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền
giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ
quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại
tệ mạnh để thanh toán.
Phân
loại theo chủ thể phát hành:
Thẻ
do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
4. Ngân hàng phát hành
thẻ (Issuer)
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế,
là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản
thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
5. Chủ thẻ (Cardholder)
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ
của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá
dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui
trình và lập biên lai thanh toán.
6. Danh sách Bulletin
Còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh
sách liệt kê những số thẻ không được phép thanh toán hay không được phép mua
hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu
hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại
bỏ... Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả các Ngân hàng
thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở chấp nhận.
7. Hạn mức tín dụng
(Credit limit)
Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát
hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
8. Số PIN (Personal
Identificate Number)
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao
dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do Ngân hàng phát hành
thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN, người chủ thẻ phải
giữ bí mật, chỉ một mình mình biết.
9. BIN (Bank
Identificate Number)
Là mã số chỉ Ngân hàng phát hành thẻ. Trong hiệp hội
thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có một mã số riêng
giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất.
10. Ngày hiệu lực
Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát
hành thẻ lập các sao kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán trong
tháng.
Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát
hành qui định cho chủ thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị sao kê
trên
11. Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant)?
Là các thành phần kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận
thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng... Các đơn vị này phải trang
bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả
nợ thay cho tiền mặt.
12. Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer)
Là Ngân hàng trực tiếp ký
hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp
nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa
đóng vai trò phát hành.
13. Thanh toán điện tử có đảm bảo tuyệt đối bảo mật.
Thanh toán điện tử hoàn
toàn an toàn nếu được thực hiện trên một máy chủ bảo mật và trình duyệt có hỗ
trợ máy chủ bảo mật. Mức độ bảo mật phổ biến hiện nay là 128 bit.
14. Merchant account và Payment gateway là gì?
Merchant account là một
tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép bạn khi kinh doanh có thể chấp nhận
thanh toán bằng thẻ tín dụng. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến
hành thông qua dạng tài khoản này.
Payment gateway là một chuơng trình phần mềm. Phần mềm
này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm
thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hoá quá trình thanh toán thẻ tín dụng.
15. Quy trình thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment.
Muốn áp dụng hệ
thống thanh toán điện tử bạn chỉ cần có một tài khoản chấp nhận thanh toán thẻ
tại một ngân hàng (Merchant Account) và một Payment Gateway nếu bạn muốn bán
hàng trên mạng.
Quá trình giao dịch
- Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của Planet Payment.
- Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
- Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát hành thẻ tín dụng.
- Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả / mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng.
-Trung
tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang cho Planet
Payment.
- Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/ người bán.Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây.
- Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/ người bán.Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây.
Quá trình thanh toán thẻ tín
dụng
- Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt
giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
-
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát
hành thẻ tín dụng.
- Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
- Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
-
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch
và tiền sang Planet Payment.
-
Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài
khoản ngân hàng của người bán.
Chúng tôi đã thiết lập sẵn đường liên kết tới Planet Payment, ở đó bạn có thể đưa các thông tin về doanh nghiệp của bạn.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có thể cung cấp cho
bạn một thẻ tín dụng. Ví dụ Vietcombank, ACB... Ghi nhớ, thẻ tín dụng dùng để
tiêu tiền chứ không phải Merchant Account hay Payment Gateway.
Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng có nhiều mức độ
chống rủi ro tuỳ theo nhà cung cấp dịch vụ và ngân hàng của bạn. Bạn có khả
năng lựa chọn các mức độ ngăn ngừa rủi ro khác nhau vì vậy bạn chính là người
chịu rủi ro này.
Ngoài hình thức chấp nhận thẻ tín dụng, thanh toán
điện tử còn cung cấp hình thức thanh toán khác
Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức
thanh toán điện tử: thẻ tín dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình
thức thanh toán luôn được cập nhật và thay đổi. Những thông tin cập nhật nhất
sẽ được gửi qua bản tin Thương mại Điện tử cho những người nằm trong danh sách gửi bản tin.
Nếu bạn sử dụng hình thức thanh toán điện tử là bạn
đang tiết kiệm thời gian cho chính mình. Ngay sau khi khách hàng khẳng định trả
tiền là bạn đã có một thông báo Có ở tài khoản của bạn và bạn có thể rút tiền
tiêu trong vài ngày.
Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín dụng được
coi là hợp lệ khi có đủ hai điều kiện sau:
- Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung
cấp dịch vụ xử lý thanh toán trên mạng (Issuer).
- Thẻ còn đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch
vụ mà người chủ thẻ định mua.
Cơ chế chuyển tiền trong một giao dịch thương mại điện
tử là: Sau khi hàng hoá hoặc dịch vụ được doanh nghiệp cung cấp, thì doanh nghiệp
thông báo cho ngân hàng nơi họ đăng ký tài khoản thanh toán TMĐT (Acquirer) để
ngân hàng này thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng ngời mua (Issuer) vào tài khoản
của doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân hàng sẽ thu một khoản chi
phí thực hiện giao dịch.
Điều kiện để sở hữu thẻ tín dụng Ngân hàng Sacombank
· Thẻ tín dụng quốc tế Ladies First chỉ dành riêng cho phái nữ.
· Chủ thẻ tín dụng chính:Cá nhân người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên
· Chủ thẻ tín dụng phụ:Cá nhân người Việt Nam từ 16 tuổi trở lên
· Đối với người Việt Nam:Có hộ khẩu thường trú/KT3 trên địa bàn hoạt động của ngân hàng (CMND/ Hộ chiếu và hộ khẩu)
CÁC CHÍNH SÁCH MỞ THẺ TÍN DỤNG SACOMBANK
| |||||||||||
- Form mở thẻ (Sacombank cung cấp)
- CMND / passport (Photo không cần công chứng) - Hộ khẩu (Nếu nơi ở hiện tại không cùng với địa chỉ hộ khẩu thì phải bổ sung những giấy tờ sau đây: Hóa đơn tiền điện/nước/điện thoại/internet Hoặc Sổ tạm trú/đơn xác nhận tạm trú Hoặc bản sao giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà) | |||||||||||
Hồ sơ bắt buộc:
|
- Form mở thẻ (Sacombank cung cấp)
- CMND / passport (Photo không cần công chứng) - Hộ khẩu (Nếu nơi ở hiện tại không cùng với địa chỉ hộ khẩu thì phải bổ sung những giấy tờ sau đây: Hóa đơn tiền điện/nước/điện thoại/internet Hoặc Sổ tạm trú/đơn xác nhận tạm trú Hoặc bản sao giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà) | ||||||||||
Stt
|
Đối tượng
|
Điều kiện
|
Hồ sơ
|
Hạn mức
| |||||||
1
|
KH có việc làm
|
- Thâm niên công tác >= 3 tháng (không tính thử việc)
- Lương >= 5 triệu |
- Sao kê lương 3 tháng gần nhất (bản gốc) + HĐLĐ (photo)
Lưu ý: Nếu KH giữ chức vụ là Phó Giám Đốc trở lên thì phải lấy thêm GPĐKKD của công ty |
- Tối đa 3 lần lương nhưng không quá 100 triệu
| |||||||
2
|
KH là chủ doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể
|
Hoạt động kinh doanh >= 2 năm
|
- Giấy phép ĐKKD (photo)
- Báo cáo tài chính năm gần nhất có mộc Chi Cục Thuế (photo) - Tờ khai thuế GTGT 6 tháng gần nhất có mộc CCT (photo) |
- Tùy vào tình hình hoạt động của công ty
| |||||||
3
|
KH muốn làm
thẻ Platinum |
Cách 1: Thu nhập >= 60 triệu
|
- Sao kê lương 3 tháng gần nhất (bản chính) + bản photo HĐLĐ (photo)
|
200 triệu - 1 tỷ
| |||||||
4
|
Cách 2: KH đã có thẻ TD của Sacombank và doanh số giao dịch thanh toán trong 6 tháng gần nhất >= 100 triệu
|
- Chỉ cần điền form và kí tên
| |||||||||
5
|
KH có xe ô tô
|
Xe ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống và
trị giá từ 300 triệu trở lên + năm sản xuất không quá 5 năm |
- Giấy đăng kí xe ô tô (kí đối chiếu) + chụp hình xe (có thể chụp bằng điện thoại)
Lưu ý: Nếu KH có xe ô tô cầm cố tại NH vẫn làm theo chính sách này được. |
Tối đa 10% giá trị xe
nhưng không quá 150 triệu | |||||||
6
|
KH sử dụng thuê bao di động trả sau
|
- KH >= 23 tuổi
- Sử dụng >= 12 tháng - Cước sử dụng bình quân trong 3 tháng gần nhất >= 300.000 đồng - Hộ khẩu tại TPHCM / Hà Nội - Nơi ở cùng với địa chỉ hộ khẩu |
- Hóa đơn cước điện thoại 3 tháng gần nhất (bản chính)
- Giấy tờ chứng minh số tháng sử dụng dịch vụ (hợp đồng thuê bao kí đối chiếu) |
- Tối đa gấp 50 lần cước sử dụng bình quân 3 tháng gần nhất
- Tối đa 100 triệu đồng - Trường hợp KH sử dụng nhiều số thuê bao trả sau thì chỉ áp dụng cho thuê bao có cước phí cao nhất | |||||||
7
|
KH có tham gia bảo hiểm nhân thọ
|
- Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực trên 2 tháng.
- Đã thanh toán >= 1 năm |
- Hợp đồng bảo hiểm / Giấy chứng nhận bảo hiểm (kí đối chiếu)
- Biên lai thanh toán tiền bảo hiểm kỳ gần nhất (kí đối chiếu) |
- Tối đa số tiền phí bảo hiểm 1 năm
- Tối đa 200 triệu | |||||||
8
|
Đại lý bảo hiểm
|
- Là đại lý bảo hiểm các công ty có liên kết với Sacombank (*)
- Thâm niên >= 2 năm - Thu nhập qua sao kê trong 12 tháng >= 10 triệu đồng |
- Hợp đồng đại lý (kí đối chiếu)
- Sao kê tại ngân hàng khác (nếu có) (bản chính) |
- Tối đa 3 lần thu nhập bình quân trong 12 tháng
- Tối đa 100 triệu đồng | |||||||
9
|
KH là chủ thẻ tín dụng
của HSBC / ANZ |
- Sử dụng thẻ >= 3 tháng
- Hạn mức >= 20 triệu đồng - Không late, age trong 3 tháng gần nhất |
- Thông báo giao dịch 3 kỳ gần nhất trong đó TBGD của 2 kỳ gần nhất là bản chính (không được forward qua email như trước nữa)
|
- Tối đa 1,2 lần hạn mức thẻ HSBC / ANZ (nếu có nhiều thẻ thì dựa trên thẻ có hạn mức cao nhất)
- Chỉ thẩm định nhân thân và thông tin công tác, không thẩm định thu nhập | |||||||
10
|
KH là thành viên
của Parkson |
- Ít nhất 3 tháng là thành viên
- Tổng doanh số mua hàng trong 6 tháng gần nhất >= 15 triệu - Hoặc it nhất trong 3 tháng gần nhất phải có giao dịch >= 1 triệu đồng - Hoặc KH có 2 tháng giao dịch mua sắm trong 3 tháng gần nhất và tổng doanh số mua hàng trong 3 tháng gần nhất này >= 3 triệu đồng |
- Cung cấp số thẻ thành viên Parkson, điền vào form
|
Tối đa 10 lần doanh số mua sắm tại
Parkson bình quân 1 tháng trong 3 tháng gần nhất nhưng không quá 100 triệu | |||||||
11
|
KH là thành viên
của Citimart |
- Thành viên Gold
- Doanh số giao dịch tích lũy 6 tháng gần nhất >= 15 triệu |
- Thẻ thành viên Gold của Citimart
|
Tối đa 1,5 lần tổng doanh số giao dịch
6 tháng nhưng không quá 100 triệu | |||||||
12
|
KH có nhà cho thuê
|
Có hợp đồng cho thuê nhà + trả
tiền thuê nhà qua tài khoản |
-Hợp đồng thuê nhà + sao kê tiền thuê nhà 3 tháng gần nhất (bản chính)
|
- Tùy vào tình hình cho thuê nhà
| |||||||
13
|
KH là người VN và sỡ hữu BĐS mặt
tiền tại Hà Nội / TPHCM / Đà Nẵng |
- Thuộc các tuyến đường được UBND Tỉnh/TP ban hành)
- Không nằm trong qui hoạch, giải tỏa và đang có hoạt động kinh doanh trên BĐS - Không có nợ quá hạn tại bất kì tổ chức tín dụng nào trong vòng 12 tháng gần nhất |
- Giấy chứng nhận quyền sỡ hữu BĐS (công chứng / kí đối chiếu không quá 30 ngày)
- Chứng từ chứng minh hoạt động kinh doanh tại BĐS đó (HĐ cho thuê nhà, GPĐKKD) |
- Tối đa 10% giá trị BĐS
- Giá trị tài sản sỡ hữu = tổng diện tích thổ cư lâu dài * đơn giá - Đơn giá căn cứ theo khung giá đất mới nhất được cơ quan nhà nước ban hành | |||||||
14
|
KH bảo đảm
bằng tài sản |
Dưới dạng kí quĩ hoặc cầm cố
tiền gửi tại ngân hàng |
- Sổ tài khoản (photo)
- Giấy đề nghị phong tỏa sổ tiết kiệm. - Giấy đề nghị giữ sổ tiết kiệm. Lưu ý: CN giữ bản chính, TTT giữ bản photo |
90% giá trị của sổ tiết kiệm tiền VNĐ
85% giá trị của sổ tiết kiệm ngoại tệ hoặc vàng | |||||||
15
|
KH là giảng viên / bác sĩ / ban giám hiệu / ban giám đốc bệnh viện
|
- Giáo viên, giảng viên Ban Giám Hiệu của các trường đại học và cao đẳng công lập trên toàn quốc.
- Bác sĩ, ban lãnh đạo tại các bệnh viện công lập trên toàn quốc. - Ban Giám Hiệu truong cấp 1, 2, 3 công lập tại địa bàn TPHCM, Hà Nội và Đà Nẵng - Thâm niên công tác >= 12 tháng |
- Giấy tờ chứng minh chức vụ hiện tại (kí đối chiếu)
|
- Bác sĩ, giảng viên: 30 triệu
- Phó phòng, phó khoa: 50 triệu - Trưởng phòng, trưởng khoa: 80 triệu - Ban giám đốc, ban giám hiệu: 100 triệu - Ban giám đốc bệnh viện / Ban giám hiệu trường đại học / cao đẳng trực thuộc TPHCM và Hà Nội: 200 triệu - Giáo viên trường cấp 1, 2, 3: hạn mức 10 triệu (thâm niên dưới 3 năm), hạn mức 15 triệu (thâm niên trên 3 năm) => Chỉ áp dụng khi làm theo group từ 15 người trở lên. | |||||||
16
|
KH là người có địa vị
trong xã hội |
- Các công ty niêm yết tại sàn chứng khoán TPHCM (HOSE) / sàn chứng khoán Hà Nội (HNX)
- 500 DN / DNTN lớn nhất Việt Nam - Top 500 người giàu nhất sàn chứng khoán - Top 50 phụ nữ giàu nhất sàn chứng khoán - Top 30 gia đình giàu nhất sàn chứng khoán Lưu ý: Thời gian hiệu lực của danh sách trên là năm gần nhất sau khi được công bố tại website: vnexpress.net, vnr500.com.vn và công ty còn hoạt động đến thời điểm giới thiệu |
- Giấy quyết định bổ nhiệm
|
- Chù tịch HD(QT / TGĐ, Top 500 người, Top 50 phụ nữ, Top 30 gia đình: tối đa 500 triệu đồng
- Thành viên HĐQT / PTGĐ (hoặc tương đương): tối đa 200 triệu đồng - GĐ / PGĐ Chi nhánh - Trưởng / Phó phòng hội sở (hoặc tương đương): tối đa 50 triệu đồng | |||||||
17
|
KH là người thân ruột thịt (ba, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em, con) với chủ thẻ Sacombank hiện hữu
|
- Hạn mức chủ thẻ >= 30 triệu đồng
- Chủ thẻ sử dụng thẻ >= 1 năm - Chủ thẻ không nâng hạn mức trong 6 tháng gần nhất - Trong 3 tháng gần nhất phải có phát sinh giao dịch - Tỷ lệ thanh toán bình quân 6 tháng gần nhất > 50% |
- Chứng từ chứng minh mối quan hệ (hộ khẩu/Giấy khai sinh)
|
- Tối đa 30% hạn mức chủ thẻ hiện hữu
- Tối đa 100 triệu đồng | |||||||
18
|
KH là người VN có căn hộ cao cấp của Sacomreal tại TPHCM & HN
|
Trị giá căn hộ tối thiểu 2 tỷ
|
- Giấy chứng nhận quyền sỡ hữu căn hộ (công chứng)
- Hợp đồng mua bán căn hộ (công chứng hoặc đối chiếu với bản chính của Sacom) - Nếu KH chưa có giấy chứng nhận quyền sỡ hữu thì cần sao kê nộp tiền mua căn hộ qua ngân hàng hoặc xác nhận số tiền đã thanh toán của Sacomreal. |
- 10% số tiền đã thanh toán cho
Sacomreal nhưng không quá 100 triệu | |||||||
Danh sách các công ty bảo hiểm có liên kết với Sacombank:
| |
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Prevoir
| |
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ ACE Life
| |
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-Ichi Life
| |
Công ty Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Bảo Minh
| |
Công ty Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Liberty Việt Nam
| |
Công ty Bảo Hiểm AIA
IV.Thanh toán trực tuyến tại Việt Nam
Mô hình thanh toán trực tuyến hay còn gọi là ví điện tử tại việt nam thực sự bắt đầu và sôi động hẵn lên, trong vài năm trở lại đây có khá nhiều cổng thanh toán trực tuyến ra đời, để bạn đọc hiểu sâu hơn về các dịch vụ này. Sem Vietnam giới thiệu 5 mô hình tiêu biểu và được công đồng mạng đánh giá cao.
Một số cổng thanh toán bằng thẻ tín dụng:
- Cổng thanh toán Nganluong.vn
NgânLượng.vn là dịch vụ thanh toán trực tuyến (TTTT) cho thương mại điện tử (TMĐT) tiên phong và hàng đầu tại Việt Nam cả về thị trường, người dùng và giao dịch. Phát huy kinh nghiệm về TMĐT từ liên doanh ChợĐiệnTử-eBay, nó cho phép các cá nhân và doanh nghiệp gửi và nhận tiền thanh toán trên Internet ngay tức thì một cách an toàn, tiện lợi, phổ biến và được bảo vệ !
Chỉ sau 8 tháng thử nghiệm NgânLượng.vn đã vinh dự được bình chọn là ví điện tử ưa thích nhất do Hiệp hội thương mại điện tử VN (VECOM) và Sở công thương TP.HCM tổ chức đầu năm 2010, đến nay NgânLượng.vn có trăm nhìn tài khoản ví đã được khởi tạo và hơn 2000 website sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp này.
- Cổng thanh toán VNmart.vn
-Ví điện tử VnMart là sản phẩm của Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) và Công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam (Vnpay) kết hợp, ra đời từ năm 2008
Ví điện tử VnMart chấp nhận thanh toán trực tuyến của cộng đồng thương mại điện tử VnMart, dịch vụ này cung cấp hai loại ví dành cho cá nhân và doanh nghiệp, sử dụng ví điện tử VnMart có thể mua sắm, thanh toán hóa đơn, bán hàng, hiện tại Vnmart liên kết với 4 ngân hàng trong nước như Vietinbank, Agribank, BIDV, DongA Bank và nhiều đối tác kinh doanh.
- Cổng thanh toán Payoo.vn
Sản phẩm Công nghệ thông tin đã đoạt giải Sao Khuê năm 2008, đã được ngân hàng nhà nước cấp phép hoạt động trung gian thanh toán điện tử. Thống kê cuối Quý 2 năm 2010 từ cổng thông tin Ngân hàng Nhà nước, Ví điện tử Payoo hiện đang dẫn đầu thị phần dịch vụ thanh toán trung gian tại Việt Nam.
Với Ví điện tử Payoo, người dùng mua hàng trực tuyến hoặc sử dụng dịch vụ tại hơn 60 website uy tín đã kết nối với ví điện tử Payoo; dễ dàng nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước tại website: www.paycode.com.vn. Đặc biệt, chủ Ví điện tử Payoo được hỗ trợ thanh toán trực tuyến mọi hóa đơn của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau thông qua cổng www.paybill.com.vn
- Cổng thanh toán OnePay
OnePay là sản phẩm dành cho các đơn vị kinh doanh thương mại điện tử chuyên nghiệp, OnePAY cho phép doanh nghiệp thực hiện thanh toán trực tuyến trên website, qua email hoặc Tel/Fax. Giải pháp chấp nhận thanh toán cho thẻ quốc tế Visa, MasterCard, Amex, JCB và thẻ nội địa của các ngân hàng Việt Nam.
-Cổng thanh toán Baokim.vn
Là cổng thanh toán trực tuyến xây dựng theo mô hình hệ thống Paypal, Moneybookers… hỗ trợ Mobile Payment phục vụ thanh toán trực tuyến tại Việt nam. Bảo Kim là cách đơn giản nhất cho phép người mua hàng (trực tuyến), bán hàng (trực tuyến) thực hiện giao dịch tài chính (chuyển tiền, nhận tiền) một cách an toàn và tiện lợi. Các thao tác được thực hiện theo thời gian thực.
Với người dùng, doanh nghiệp: Bảo Kim cung cấp các dịch vụ thanh toán tích hợp cho các hệ thống online như: Website TMĐT, Hệ thống rao vặt, Blog, Forum … dựa trên các API được xây dựng sẵn, hỗ trợ tích hợp một cách đơn giản và nhanh chóng. Với đối tác: Đáp ứng việc tích hợp với các hệ thống khác: SMS Gateway, Banking Services … nhanh chóng, thuận tiện.
Vai trò của thanh toán trực tuyến ngày càng được khẳng định trong cuộc sống: tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch.
V. Những lợi ích của việc thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến
Nếu những sản phẩm của bạn được rao bán qua mạng thì khách hàng sẽ muốn được thanh toán ngay trên mạng chứ không phải bằng bất cứ phương thức nào khác, như séc hay tiền mặt. Thanh toán bằng thẻ tín dụng là thiết yếu trong thương mại điện tử. Có rất nhiều lợi ích khi sử dụng thẻ tín dụng, như:
Thời gian xoay vòng vốn nhanh: Khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng, bạn sẽ nhận được tiên ngay chỉ trong vài ngày chứ khống phải vài tuần nữa. Trong các giao dịch thông thường, người bán luôn phải chờ đợi khách hàng thanh toán, rồi chờ từ bưu điện, sau đó lại phải chờ ngân hàng xử lí khoản thanh toán đó rồi mới nhận được tiền. Một khi đã sở hữu một tài khoản mua bán, những phiền phức đó sẽ không còn nữa và bạn gần như ngay lập tức được cầm tiền trong tay. Chỉ không quá năm ngày, số tiền thanh toán sẽ đến tay bạn từ nhà cung cấp tài khoản.
Sự thỏa mãn ngay tức thì: Khi khách hàng của bạn có thể mua một món hàng nào đó một cách nhanh chóng, họ thường có xu hướng tiếp tục làm như vậy. Việc mua bán càng dễ dàng thì người ta lại càng thích duy trì nó.
Gia tăng kích thích mua hàng: Điều này tuy có liên quan nhưng không phải là tương đồng với đặc tính thỏa mãn tức thì của phương thức thanh toán này. Những món hàng mua một cách vô ý thức thường là rẻ tiền, như những tờ tạp chí hay thanh kẹo mà bạn bất chợt nhìn thầy ở chỗ quầy thanh toán của một tiệm tạp hóa. Mặc dù giá từng món hàng không cao nhưng với số lượng nhiều thì sẽ lại trở nên đáng kể.
Khả năng tự động chuyển đổi tiền tệ: Khi khách hàng của bạn đến từ khắp nơi trên thế giới hay đơn giản chỉ là ở nước láng giềng thì việc chuyển đổi tiền tệ sẽ là một trở ngại thật sự. Tuy nhiên, thẻ tín dụng lại có khả năng thực hiện chức năng này ngay lập tức từ đầu đến cuối và cả bạn lẫn khách hàng đều sẽ chẳng phải bỏ một chút công sức nào nữa.
Giúp tiêu thụ những mặt hàng mắc tiền nhanh hơn: Những món hàng cao giá thường là những thứ khó bán. Nhưng nhờ dùng thẻ tín dụng, người bán có thẻ dàn trải các khoản thanh toán trong vài tháng. Thẻ tín dụng cho phép bạn tự làm lợi cho mình.
Làm tăng sức hấp dấn: Mặc dù hiện vẫn có nhiều người chỉ quen sử dụng séc để thanh toán, đa số những người mua hàng qua mạng đã có trong tay một tấm thẻ tín dụng. Và phần lớn họ thích được chi trả bằng thẻ tín dụng. Nếu không áp dụng phương thức thanh toán này, bạn sẽ có nguy cơ mất đi lượng khách hàng quý giá ấy và điều đó quả thật chẳng hay ho tí nào.
· Caùc nguồn tham khảo:
Ø Taøi Liệu Thöông Maïi Ñieän Töû
Ø Cổng thanh toán:
Nganluong.vn
VNmart.vn
Payoo.vn
OnePay
Baokim.vn
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét